Việt Nam có bao nhiêu quân khu chắc chắn là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về Quân đội nước ta. Hiểu được điều đó, bài viết dưới đây của portugalarte.org chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về các quân khu thuộc Quân đội Việt Nam.
I. Quân khu là gì?
Để biết được Việt Nam có bao nhiêu quân khu, chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm quân khu là gì? Theo đó, quân khu là một trong những tổ chức của quân đội của các nước. Tại Việt Nam, quân khu được hiểu là đơn vị có quy mô lớn hơn so với sư đoàn. Vai trò của quân khu trong quân đội cũng được đánh giá cao.
Một quân khu sẽ bao gồm các quân chủng như bộ binh, pháp binh, công binh, hóa học, tăng thiết giáp, đặc công, thông tin liên lạc. Người có quyền hành cao nhất trong quân khu mang hàm Trung tướng. Quân đội Việt Nam được hình thành từ lâu, thế nhưng khái niệm quân thu vẫn còn khá mới mẻ. Việc thành lập các quân khu được tiến thành từ những năm 1954, thời chiến tranh Đông dương. Lúc này, quân khu được hiểu là tổ chức nội bộ ở địa phương.
II. Quân đội Việt Nam có mấy quân khu?
Với những chia sẻ trên, chắc chắn bạn hiểu hơn về quân khu. Vậy quân đội Việt Nam có bao nhiêu quân khu, chúng ta tiếp tục tìm hiểu nhé. Quân khu là liên binh đoàn lãnh thổ trên một chiến lược gồm một số tỉnh, thành phố trong cả nước có liên quan về mặt quân sự. Chức năng chính của quân khu chính là tác chiến bảo vệ lãnh thổ, xây dựng và củng cố nền quốc phòng ở địa phương. Hiện nay, quân đội Việt Nam bao gồm 7 quân khu đó là quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 trải dài từ Bắc vào Nam. Mỗi quân khu sẽ là một tổ chức quân đội có trách nhiệm bảo vệ tổ quốc. Ngoài những quân khu trên thì còn có Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
III. Các quân khu của Quân đội Việt Nam
Như đã giải đáp Việt Nam có bao nhiêu quân khu trên đây, quân đội Việt Nam được chia thành quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 và Bộ Tư lệnh Thủ đô. Dưới đây là những thông tin chi tiết về các quân khu của Việt Nam.
1. Quân khu 1
Quân khu 1 được thành lập năm 1941 với tên gọi ban đầu là Chiến khu Bắc Sơn – Võ Nhai. Trụ sở của Bộ tư lệnh được đặt tại tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay, quân khu 1 có nghĩa vụ bảo vệ 6 tỉnh thuộc phí Bắc nước ta, đó là: Thái Nguyên, Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Ninh.
Quân khu 1 nằm ở vị trí địa lý, chính trị đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Nhiệm vụ của quân khu 1 là tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân nâng cao tình thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu, giúp nhân dân khắc phục khó khăn, hậu quả của thiên tai, bão lũ…
2. Quân khu 2
Quân khu 2 được thành lập năm 1946 với tên gọi sơ khai là Chiến khu 10. Hiện tại, trụ sở của Bộ tư lệnh Quân khu 2 được đặt tại tỉnh Phú Thọ. Nhiệm vụ của quân khu 2 là bảo vệ các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Sơn La và Phú Thọ.
Hiện nay, quân khu 2 có Tư lệnh và các phó Tư lệnh, Chính ủy và các phó Chính ủy; cơ quan chức năng đảm nhận công tác tham mưu, hậu cần, kỹ thuật, các sư đoàn và trung đoàn của những đơn vị trực thuộc.
3. Quân khu 3
Quân khu 3 còn được gọi với cái tên khác là quân khu Hải Phòng, được thành lập năm 1945. Đây là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, xây dựng và bảo vệ các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hòa Bình, Hà Nam.
Quân khu 3 hiện quản lý và chỉ huy các đơn vị địa phương các tỉnh, huyện và dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu. Tư lệnh, Chính ủy đầu tiên của quân khu Hải Phòng là đồng chí Hoàng Sâm, Trần Độ
4. Quân khu 4
Quân khu 4 được thành lập năm 1945 hay còn gọi là chiến khu Vinh với vị trí chiến lược quan trọng. Đơn vị này được xem là chốn biên thùy có ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh đất nước. Cũng giống như những quân khu khác, quân khu 4 với chức năng bảo vệ các tỉnh sau: Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Bình, Huế.
5. Quân khu 5
Hiện tại, Quân khu 5 đã được hợp nhất với Quân khu 6 và lấy tên gọi chung là Quân khu 5 hay còn gọi là quân khu Đà Nẵng. Đây là một trong 7 quân khu còn duy trì hoạt động đến ngày nay. Nhiệm vụ chính của Quân khu 5 là bảo vệ những tỉnh Nam Trung bộ Việt Nam, đó là: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Lâm Viên, Đắk Lắk và Đồng Nai Thượng.
Tổ chức quân khu 5 đã trải qua cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và 35 năm xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Lực lượng vũ trang quân khu Vinh đã có 162.768 liệt sĩ huy sinh, hơn 13.000 mẹ Việt Nam anh hùng…
6. Quân khu 7
Quân khu 7 hay còn gọi là quân khu Gia Định được thành lập năm 1945, với trách nhiệm là xây dựng, bảo vệ vùng Đông Nam Bộ, đó là các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Tây Ninh, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Phước, Tp.HCM. Lực lượng vũ trang của quân khu 7 luôn chủ trương quán triệt những chính sách của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của Trung Ương, Bộ quốc phòng…
7. Quân khu 9
Quân khu 9 là do quân khu 8 hợp thành với quân khu 9 và còn được biết đến với tên gọi khác là Quân khu Tây Đô. Đơn vị này có nhiệm vụ là bảo vệ vùng Đồng Bằng sông Cửu Long nước ta, đó là những tỉnh: Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang.
8. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Tiền thân của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội là Khu đặc biệt Hà Nội được thành lập năm 1945. Chức năng chính của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội là tham mưu cho Đảng và chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, công tác quân sự địa phương, giúp Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về mặt quân sự, quốc phòng địa phương… Hiện nay trụ sở của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được đặt tại quận Cầu Giấy.
Hy vọng với những thông tin trên đây bạn đã biết được Việt Nam có bao nhiêu quân khu cũng như có thêm kiến thức hữu ích về quân đội Việt Nam. Cảm các bạn đã theo dõi bài viết.